Bảng tra cứu tử vi các tuổi năm 2016: Các thông tin năm sinh….
Liên kết xem thêm:
1. Bảng tra cứu tử vi các tuổi : Tử vi 2016 trong năm Bính Thân sẽ xem lá số tử vi cho những người sinh năm bắt đầu từ 27/01/1941 (Tân Tỵ – 76 tuổi Âm Lịch) cho đến 23/01/2001 (Canh Thìn – 17 tuổi Âm Lịch)
Đội ngũ cộng tác viên, chuyên nghiên cứu phong thủy:
– KTS. Nguyễn Văn Trình anh là kiến trúc sư tốt nghiệp Khoa kiến trúc Đại học xây dựng Hà Nội Một Kts Có bề dày kinh nghiệm Là chuyên gia DESIGN Kiến trúc, Ý tưởng và công năng luôn hoàn hảo, Anh Đã có quá trình tiếp xúc và làm việc với các kiến trúc sư lớn trong và ngoài nước, Là tác giả của nhiều công trình Kiến trúc Cao tầng tại Hà Nội, Bắc Ninh. Bắc Giang, ..v v ….. Anh là chuyên gia của nhiều dự án biệt thự cao cấp, khu resort, và khách sạn. Đồng thời cũng một người có những kiến thức rất vững về phong thủy luôn đưa ra bài toán tốt nhất về kiến trúc và phong thủy hòa hợp.
– Nhà nghiên cứu Phong thủy: Trần Đức Thịnh ( tuổi 67) Ông cũng là người dày công nghiên cứu phong thủy bát trạch nhiều năm, Ông hiểu biết khá sâu sắc về phong thủy, Chuyên gia phong thủy nhà, Hóa giải cung xấu trong phong thủy.
Và chuyên gia xem ngày động thổ, cưới hỏi ..v..v.. (Ông hiện đang sống và làm chuyên gia phong thủy tại Từ Sơn – Bắc Ninh)
Xem thêm các bài viết tư vấn phong thủy của các chuyên gia phong thủy tại link: Phong thủy
Chọn ngày về nhà mới (Nhập trạch) – Hóa giải phong thủy -Hướng bàn làm việc -Hướng bàn thờ -Hướng bếp -Hướng cổng -Hướng cửa – Hướng kê giường – Hướng nhà, đất – Màu sắc hợp phong thủy – Phong thủy chung cư – Phong thủy doanh nghiệp (công ty) – Phong thủy phòng khách – Tử vi – Xem màu xe hợp tuổi -Xem ngày động thổ -Xem tuổi hợp kết hôn – Xem tuổi hợp làm ăn – Xem tuổi làm nhà
Trong bài viết này Admin xin tổng hợp các tuổi và cung cấp thêm một số thông tin về các sao ở phần 2, và một số kinh nghiệm dân gian.
Chi | Âm lịch | Dương lịch | Nam + Nữ |
||
Tý | Bính Tý | 21 | 19/2 1996 | 06/2 1997 | Tử vi 2016 Bính Tý 1996 |
Giáp Tý | 33 | 02/2 1984 | 20/1 1985 | Tử vi 2016 Giáp Tý 1984 | |
Nhâm Tý | 45 | 15/2 1972 | 02/2 1973 | Tử vi 2016 Nhâm Tý 1972 | |
Canh Tý | 57 | 28/1 1960 | 14/2 1961 | Tử vi 2016 Canh Tý 1960 | |
Mậu Tý | 69 | 10/2 1948 | 28/1 1949 | Tử vi 2016 Mậu Tý 1948 | |
Sửu | Đinh Sửu | 20 | 07/2 1997 | 27/1 1998 | Tử vi 2016 Đinh Sửu 1997 |
Ất Sửu | 32 | 21/1 1985 | 08/2 1986 | Tử vi 2016 Ất Sửu 1985 | |
Quý Sửu | 44 | 03/2 1973 | 22/1 1974 | Tử vi 2016 Quý Sửu 1973 | |
Tân Sửu | 56 | 15/2 1961 | 04/2 1962 | Tử vi 2016 Tân Sửu 1961 | |
Kỷ Sửu | 68 | 29/1 1949 | 16/2 1950 | Tử vi 2016 Kỷ Sửu 1949 | |
Dần | Mậu Dần | 19 | 28/1 1998 | 15/2 1999 | Tử vi 2016 Mậu Dần 1998 |
Bính Dần | 31 | 09/2 1986 | 28/1 1987 | Tử vi 2016 Bính Dần 1986 | |
Giáp Dần | 43 | 23/1 1974 | 10/2 1975 | Tử vi 2016 Giáp Dần 1974 | |
Nhâm Dần | 55 | 05/2 1962 | 24/1 1963 | Tử vi 2016 Nhâm Dần 1962 | |
Canh Dần | 67 | 17/2 1950 | 05/2 1951 | Tử vi 2016 Canh Dần 1950 | |
Mão | Kỷ Mão | 18 | 16/2 1999 | 04/2 2000 | Tử vi 2016 Kỷ Mão 1999 |
Đinh Mão | 30 | 29/1 1987 | 16/2 1988 | Tử vi 2016 Đinh Mão 1987 | |
Ất Mão | 42 | 11/2 1975 | 30/1 1976 | Tử vi 2016 Ất Mão 1975 | |
Quý Mão | 54 | 25/1 1963 | 12/2 1964 | Tử vi 2016 Quý Mão 1963 | |
Tân Mão | 66 | 06/2 1951 | 26/1 1952 | Tử vi 2016 Tân Mão nam mạng | |
Thìn | Canh Thìn | 17 | 05/2 2000 | 23/1 2001 | Tử vi 2016 Canh Thìn 2000 |
Mậu Thìn | 29 | 17/2 1988 | 05/2 1989 | Tử vi 2016 Mậu Thìn 1988 | |
Bính Thìn | 41 | 31/1 1976 | 17/2 1977 | Tử vi 2016 Bính Thìn nam mạng | |
Giáp Thìn | 53 | 13/2 1964 | 31/1 1965 | Tử vi 2016 Giáp Thìn nam mạng | |
Nhâm Thìn | 65 | 27/1 1952 | 13/2 1953 | Tử vi 2016 Nhâm Thìn nam mạng | |
Tỵ | Kỷ Tỵ | 28 | 06/2 1989 | 26/1 1990 | Tử vi 2016 Kỷ Tỵ 1989 |
Đinh Tỵ | 40 | 18/2 1977 | 06/2 1978 | Tử vi 2016 Đinh Tỵ 1977 | |
Ất Tỵ | 52 | 01/2 1965 | 20/1 1966 | Tử vi 2016 Ất Tỵ nam mạng | |
Quý Tỵ | 64 | 14/2 1953 | 02/2 1954 | Tử vi 2016 Quý Tỵ nam mạng | |
Tân Tỵ | 76 | 27/1 1941 | 14/2 1942 | Tử vi 2016 Tân Tỵ nam mạng |
Chi | Âm lịch | Dương lịch | Nam | ||
Ngọ | Canh Ngọ | 27 | 27/1 1990 | 14/2 1991 | Tử vi 2016 Canh Ngọ 1990 |
Mậu Ngọ | 39 | 07/2 1978 | 27/1 1979 | Tử vi 2016 Mậu Ngọ 1978 | |
Bính Ngọ | 51 | 21/1 1966 | 08/2 1967 | Tử vi 2016 Bính Ngọ nam mạng | |
Giáp Ngọ | 63 | 03/2 1954 | 23/1 1955 | Tử vi 2016 Giáp Ngọ nam mạng | |
Nhâm Ngọ | 75 | 15/2 1942 | 04/2 1943 | Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nam mạng | |
Mùi | Tân Mùi | 26 | 15/2 1991 | 03/2 1992 | Tử vi 2016 Tân Mùi 1991 |
Kỷ Mùi | 38 | 28/1 1979 | 15/2 1980 | Tử vi 2016 Kỷ Mùi 1979 | |
Đinh Mùi | 50 | 09/2 1967 | 28/1 1968 | Tử vi 2016 Đinh Mùi nam mạng | |
Ất Mùi | 62 | 24/1 1955 | 11/2 1956 | Tử vi 2016 Ất Mùi nam mạng | |
Quý Mùi | 74 | 05/2 1943 | 24/1 1944 | Tử vi 2016 Quý Mùi nam mạng | |
Thân | Nhâm Thân | 25 | 04/2 1992 | 22/1 1993 | Tử vi 2016 Nhâm Thân 1992 |
Canh Thân | 37 | 16/2 1980 | 04/2 1981 | Tử vi 2016 Canh Thân 1980 | |
Mậu Thân | 49 | 29/1 1968 | 15/2 1969 | Tử vi 2016 Mậu Thân nam mạng | |
Bính Thân | 61 | 12/2 1956 | 30/1 1957 | Tử vi 2016 Bính Thân nam mạng | |
Giáp Thân | 73 | 25/1 1944 | 12/2 1945 | Tử vi 2016 Giáp Thân nam mạng | |
Dậu | Quý Dậu | 24 | 23/1 1993 | 09/2 1994 | Tử vi 2016 Quý Dậu 1993 |
Tân Dậu | 36 | 05/2 1981 | 24/1 1982 | Tử vi 2016 Tân Dậu 1981 | |
Kỷ Dậu | 48 | 16/2 1969 | 05/2 1970 | Tử vi 2016 Kỷ Dậu nam mạng | |
Đinh Dậu | 60 | 31/1 1957 | 17/2 1958 | Tử vi 2016 Đinh Dậu nam mạng | |
Ất Dậu | 72 | 13/2 1945 | 01/2 1946 | Tử vi 2016 Ất Dậu nam mạng | |
Tuất | Giáp Tuất | 23 | 10/2 1994 | 30/1 1995 | Tử vi 2016 Giáp Tuất 1994 |
Nhâm Tuất | 35 | 25/1 1982 | 12/2 1983 | Tử vi 2016 Nhâm Tuất 1982 | |
Canh Tuất | 47 | 06/2 1970 | 26/1 1971 | Tử vi 2016 Canh Tuất nam mạng | |
Mậu Tuất | 59 | 18/2 1958 | 07/2 1959 | Tử vi 2016 Mậu Tuất nam mạng | |
Bính Tuất | 71 | 02/2 1946 | 21/1 1947 | Tử vi 2016 Bính Tuất nam mạng | |
Hợi | Ất Hợi | 22 | 31/1 1995 | 18/2 1996 | Tử vi 2016 Ất Hợi 1995 |
Quý Hợi | 34 | 13/2 1983 | 01/2 1984 | Tử vi 2016 Quý Hợi 1983 | |
Tân Hợi | 46 | 27/1 1971 | 14/2 1972 | Tử vi 2016 Tân Hợi nam mạng | |
Kỷ Hợi | 58 | 08/2 1959 | 27/1 1960 | Tử vi 2016 Kỷ Hợi nam mạng | |
Đinh Hợi | 70 | 22/1 1947 | 09/2 1948 | Tử vi 2016 Đinh Hợi nam mạng |
2. Các sao và hóa giải các sao: Hóa giải các sao hung của năm 2016
Trong quan điểm cho rằng tinh đẩu trong âm lịch phương Đông là tinh tú có thật trong vũ trụ quan, mỗi tinh đẩu đều có ảnh hưởng đến cho cộng đồng xã hội, như sao chổi xuất hiện ở phương nào, người ta cho rằng nơi đó sẽ xảy đến đói kém hay binh biến; hay với cá nhân mỗi khi có sao kiết, sao hung ứng chiếu với mệnh vận con người.
Như năm tuổi có sao Thái Tuế chiếu mệnh, thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc, do thông thường vào những năm tuổi nhất là vào tuổi 37, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát, vì ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm
Hay như sao “Thái Bạch (Kim Tinh) làm sạch cửa nhà”, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành câu than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới” đó là nhữ̃ng năm mang đến đại hung cho mọi người, nhưng nhất là nam giới.
Xét qua tính chât của câu nói trên, năm 31 tuổi gặp sao Kim Tinh (Thái Bạch), năm 33 tuổi gặp sao Hỏa Tinh (Vân Hớn), hai sao này chủ về tai tinh (tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, kiện thưa tranh cãi, tù tội, phá sản) v.v…
Cả 3 sao Mộc Tinh (lưu ý sao Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu Diệu, thuộc Triều ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa Tinh (Vân Hớn) là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ sao Cửu Diệu hàng năm, cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm lịch như 2 bảng Sao Hạn sau đây :
Tính chất sao Cửu Diệu như sau :
1- La Hầu : khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
2- Kế Đô : hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
3- Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
4- Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
5- Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
6- Vân Hớn (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
7- Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám.
8- Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
9- Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Còn về hạn mỗi người hàng năm sẽ gặp một hạn có năm tốt có năm xấu, cách xem như đã chỉ dẫn phần xem sao Cửu Diệu, còn về tính chất :
1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn
Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :
– Đề phòng khi ăn nói kẻo gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi.
Ngày xưa có Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh, hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.
CÚNG SAO GIẢI HẠN
Năm nào ai gặp Sao Hạn nào thì cúng sao giải hạn theo tính chất của từng sao như cách sau đây :
Bài khấn mẫu : KHẤN CÚNG SAO GIẢI HẠN
Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy ba cái rồi đọc :
Cung Thỉnh :
– Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Sao Kế Đô chiếu mạng) – Địa Võng Tôn Thần chư vị (Hạn Địa Võng – ai gặp sao hạn nào, đọc tên sao hạn đó như đã diễn giải nơi trên).
Đệ tử lòng thành đốt nén nhang,
Cầu xin Phật Thánh giải tai ương,
Giúp trong lê thứ đều khương hão,
Gia nội nhân nhân đắc kiết tường..
Lại lạy 3 cái,rồi khấn tiếp :
– Việt Nam quốc, tỉnh thành……. con đang ở tại ngôi gia số…… đường……… Quận………. (địa chỉ).
– Tên là ……………. Niên canh……. (tức tuổi Can Chi) ……….. (mấy tuổi âm lịch)
Năm nay vận gặp Tinh Quân Hạn Thần : Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân, Địa Võng Tôn Thần chư vị.
– Thành tâm thiết lễ xin giải hạn nhương tinh,
Lòng thiền cúi lạy khả tấu khẩn cầu :
“TRUNG THIÊN TINH CHỦ BẮC CỰC – TỬ VI ĐẠI ĐẾ NGỌC HOÀNG BỆ Hạ.
Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân – Địa Võng Tôn Thần chư vị.
– Các ngài đang cai quản mạng căn, xem xét vận hạn, từ bi liên mẫn, phổ tế phàm thai, ân cao đức cả, soi thấu lòng thành.
Cầu cha mẹ an sinh trường thọ,
Phật Thánh đồng gia hộ cháu con,
Trong nhà đều hạnh phúc tăng long.
Lớn nhỏ thảy đều an lạc.
Nguyện xin Tinh Quân – Hạn Thần, giải trừ họa tai, bệnh tật. Dứt tà hung, gặp điều lành.
Con lòng thành khấu đầu khẩn xin.
Lạy ba lạy và niệm câu :
– Nam mô A Di Đà Phật !
– Nam mô Tiêu tai Giáng kiết tường Bồ tát.(Lạy tất ba cái)
Xem sao giải hạn và tính chất của sao hạn
Xem sao giải hạn.Các bạn bị hạn xấu trong năm.Nên cúng hóa giải sẽ bớt đi hạn xấu trong năm…
Tính chất Sao Hạn
1- Sao THÁI BẠCH : Sao Kim Tinh : lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm (15) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY .
2- Sao THÁI DƯƠNG : Mỗi tháng cúng ngày 27 âl, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ
Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.
3- Sao THÁI ÂM : Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âl, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.
4- Sao KẾ ĐÔ : Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âl nên cúng giải vào ngày 18 âl ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Thiên Vỉ Cung Phân Kế Đô tinh quân”, thắp 20 ngọn đèn, lạy 20 lạy về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ
5- Sao LA HẦU là khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âl nên cúng giải vào ngày 08 âl, là sao La Hầu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .
6- Sao THỦY DIỆU sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .
Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âl, nên cúng giải hạn vào ngày 21 â.l, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .
7- Sao THỔ TÚ tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âl, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âl, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.
8- Sao MỘC ĐỨC tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ
9- Sao VÂN HỚN tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âl cúng ngày 29 âl, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.
Cách Khấn : “Cung Thỉnh Thiên Đình Minh Lý Cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hớn Tinh Quân Vị Tiền”.
THẬP NHỊ ĐƯƠNG NIÊN HÀNH KHIỂN
Tại sao mọi nhà thường cúng lúc Giao thừa, vì ngoài việc đón vong linh ông bà cha mẹ “về” ăn tết cùng gia đình; trong dân gian mọi người còn nghĩ đến hàng năm đều có một vị hành khiển tức đương niên chi thần, trông coi cõi nhân gian việc làm tốt xấu của mọi người, để cuối năm về Thiên Đình báo cáo công tội mỗi người, mọi gia đình để có công thì thưởng làm ác thì phạt (thưởng phúc phạt ác) đôi khi thưởng phạt ngay sau công tội.
Các đương niên chi thần mang tên Tý, Sửu, Dần… cho đến Hợi, tức tên12 con giáp, đồng thời ứng với một vị tinh tú.
Vị hành khiển này trông coi tất cả mọi việc trên thế gian, làm cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, mọi người no ấm, hay trái lại sẽ gây ra tai ương dịch họa v.v..
Trong triết học Trung Quốc hay phương Tây, người ta đều đề cập đến vòng Hoàng đạo nằm trên vũ trụ, được chia thành 12 cung cách nhau 30o và đặt mỗi cung một tên từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song Ngư.
Tên các con vật (Thập nhị chi) ứng với mỗi cung chỉ là hình dạng của các chòm sao có thật ở ngay cung đó, rồi hình tượng hóa thành tên gọi (theo phương Tây). Mỗi cung có ảnh hưởng đến tiết khí trên trái đất và con người đang sống trên hành tinh này.
Ngoài ra trong vũ trụ có sao Mộc (Jupiter) mà ta gọi là sao Thái Tuế, hàng năm đi ngang qua một cung trên đường Hoàng đạo, với chu kỳ 12 năm mới giáp hết vòng một quỹ đạo ứng với 12 cung trên.
Nên có thứ tự của vòng quay của sao Mộc, gặp 12 cung Hoàng đạo trong 12 năm như sau :
– Năm Thìn (Rồng)̀ 0o- 30o sao Bạch Dương
– Tỵ (Rắn) 30 – 60 sao Kim Ngưu
– Ngọ (Ngựa) 60 – 90 sao Song Nam
– Mùi (Dê) 90 – 120 sao Bắc Giải
– Thân (Khỉ) 120 – 150 sao Hải Sư
– Dậu (Gà) 150 – 180 sao Xử Nữ
– Tuất (Chó) 180 – 210 sao Thiên Xứng
– Hợi (Lợn) 210 – 240 sao Hổ Cáp
– Tý (Chuột) 240 – 270 sao Nhân Mã
– Sửu (Trâu) 270 – 300 sao Nam Dương
– Dần (Cọp) 300 – 330 sao Bảo Bình
– Mão (Mèo) * 330 – 360 sao Song Ngư
* Lịch Trung Quốc gọi năm con mèo (Mão) là năm Thố tức con Thỏ.
Nên khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm đó là năm Sửu v.v… vì vậy sao Mộc còn gọi là sao năm hay sao Thái tuế.
Chúng ta gọi sao Thái Tuế là vị “Hành khiển thập nhị chi thần” trông coi các đương niên hành khiển, tức dưới Thái Tuế có thêm vị Phán quan là mỗi vì sao một năm, là 12 vị hành khiển như đã nói; trông coi ghi chép việc làm trong dân gian để soạn tấu tâu trình trước Ngọc Đế cuối năm, và Ngọc Đế sẽ chỉ dụ cho vị Phán quan hành khiển sắp xuống trần thay người cũ mà thưởng phạt.
Riêng về người lại có 2 vị hành khiển và hành binh trông coi bản mệnh :
Hành Binh, Hành Khiển
Ngoài 12 vị hành khiển được gọi đương niên chi thần dưới trướng sao Thái Tuế tức “Hành khiển thập nhị chi thần”, luân phiên trông coi thế gian trong 12 năm.
Ngoài ra theo quan niệm, mỗi năm còn có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng con người qua Sao Hạn trong 12 năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử của mỗi người trong việc làm và sự an nguy (trong dân gian chỉ biết tên Sao Hạn như đã nói). Đi theo vị đương niên chi thần, là các vị hành khiển hành binh mỗi năm mang tên :
– Năm Tý : Châu Vương hành khiển, Chúa Thiên Ôn hành binh
– Năm Sửu : Triệu Vương hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh
– Năm Dần : Ngụy Vương hành khiển, Mộc Tinh Liễu Tào hành binh
– Năm Mão : Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh
– Năm Thìn : Sở Vương hành khiển, Hỏa Tinh Liễu Tào hành binh
– Năm Tỵ : Ngô Vương hành khiển, Thiên Hạo Hứa Tào hành binh
– Năm Ngọ : Tấn Vương hành khiển, Thiên Hạo Vương Tào hành binh
– Năm Mùi : Tống Vương hành khiển, Ngũ Đảo Lầm Tào hành binh
– Năm Thân: Tề Vương hành khiển, Ngũ Miếu Tống Tào hành binh
– Năm Dậu : Lỗ Vương hành khiển, Ngũ Nhạc Cự Tào hành binh
– Năm Tuất : Việt Vương hành khiển, Thiên Bá Thành Tào hành binh
– Năm Hợi : Lưu Vương hành khiển, Ngũ Ôn Nguyễn Tào hành binh
Vị hành khiển thuộc quan văn, còn vị hành binh thuộc quan võ, coi trực tiếp qua Sao Hạn và cách tu thân tích đức mỗi người mà luận công tội thưởng phạt ngay trong năm.
Nói về đề mục này nhằm giúp mọi người tìm hiểu và cách khấn khi cúng vào đêm Giao thừa hàng năm.
CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI :
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau :
1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.
2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.
3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.
4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai.
Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.
Xem thêm:
Tranh Tường: Tranh tường là thể loại tranh khá mới, bằng cách vẽ trực tiếp lên tường, trần nhà. Không còn bị giới hạn và ràng buộc bởi những khung tranh nặng nề, khô cứng như trước, vẽ tranh tường mang tới khoảng không gian rộng, đậm chất nghệ thuật và đầy mầu sắc. không giới hạn tính sáng tạo, vẽ tranh tường nghệ thuật đang là xu hướng trang trí nội thất thịnh hành và được khá nhiều gia chủ chọn làm loại hình trí cho nhà ở, nhà hàng, biệt thự, khách sạn, quán ăn, quán cafe, trường học… Tham khảo những mẫu vẽ tranh tường bằng link dưới đây – Tranh tường quán game, Vẽ tranh tường trường học, Tranh tường quán cafe
Xem thêm chi tiết:
Là đơn vị chuyên tư vấn kiến trúc xây dựng: Xây nhà trọn gói, Thi công xây dựng là bộ phận mới được phát triển của Việt Architect Group là nhà thầu xây dựng đang được phát triển nhanh nhất nhờ đội ngũ cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư nhiều kinh nghiệm, các hạng mục công trình nhà ở dân dụng là dịch vụ uy tín hàng đầu với thương hiệu đã được khẳng định: Thi công biệt thự, thi công khách sạn, thi công nhà ở, thi công nhà xưởng, thi công quán cafe, thi công văn phòng.